UBND THÀNH PHỐ TÂN AN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH NHƠN THẠNH TRUNG Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
Số: /KH-CM | Nhơn Thạnh Trung, ngày 10 tháng 10 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
Hoạt động chuyên môn năm học 2021 -2022
Căn cứ Kế hoạch số 71 /KH-THNTT, ngày25 tháng 9 năm 2021 kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 của trường TH Nhơn Thạnh Trung;;
Căn cứ kết quả năm học 2020-2021 và tình hình thực tế của trường tiểu học Nhơn Thạnh Trung, bộ phận chuyên môn đề ra kế hoạch hoạt động chuyên môn năm học 2021-2022 như sau:
- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
- Bối cảnh năm học:
– Năm học 2021-2022 là năm học toàn ngành giáo dục tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kép với mục tiêu: vừa tăng cường tích cực thực hiện các giải pháp phòng chống dịch Covid- 19 vừa đảm bảo hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT) cấp tiểu học phù hợp với diễn biến tình hình dịch bệnh xảy ra tại địa phương; tiếp tục triển khai CTGDPT 2018 cấp Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với lớp 1 và lớp 2; thực hiện các nội dung theo Nghị quyết số 88/2014/QH 13 ngày 28/11/2014 của Quốc Hội, Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng lộ trình.
- Tình hình giáo viên:
– Tổng số giáo viên: 23/11 nữ, trong đó:
+ Giáo viên chủ nhiệm lớp: 15/11 nữ
+ Giáo viên bộ môn: 6/3 nữ (các môn gồm Tiếng Anh, Tin học, Âm nhạc, Thể dục và Mĩ Thuật)
+ Giáo viên PC: 01; GVTPT: 01
– Trình độ: CĐ: 2; ĐH: 14/11
– Giáo viên là đảng viên: 14/10 nữ
– Đội ngũ GV có trách nhiệm, kinh nghiệm, yêu nghề, yêu trẻ.
- Tình hình học sinh:
Khối lớp | Số lớp | TSHS | Nữ | Lưu ban | Khuyết tật |
Một | 3 | 89 | 5 | 3 | |
Hai | 3 | 95 | 1 | ||
Ba | 3 | 95 | 0 | ||
Bốn | 3 | 102 | 1 | ||
Năm | 3 | 95 | 0 | ||
Tổng cộng | 15 | 476 | 6 | 3 |
– Học sinh có nền nếp học tập và sinh hoạt khá ổn định, các em chấp hành tốt nội quy của nhà trường.
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:
– Nhà trường có hệ thống cơ sở vật chất đã được xây dưng khang trang, bao gồm: phòng học: 15; phòng Tin học: 01; phòng Ngoại ngữ: 02; Thư viện: 01; phòng họp- văn phòng: 01; phòng Đội thiếu niên: 01; nhà bếp-nhà ăn: 01; nhà xe GV: 01; nhà xe HS: 01; phòng nghệ thuật:01
– Đồ dùng thiết bị cơ bản đáp ứng yêu cầu hoạt động dạy học và giáo dục.
- Thuận lợi, khó khăn:
5.1. Thuận lợi:
– Thường xuyên được sự chỉ đạo của PGD&ĐT về công tác chuyên môn;
– Được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền đoàn thể địa phương, của Hiệu trưởng nhà trường cùng Ban đại diện Hội CMHS;
– Các tổ khối chuyên môn phối hợp chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ phân công, có tinh thần đoàn kết tốt;
– Sách giáo khoa, sách tham khảo và các trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học được trang bị tương đối đầy đủ;
– Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt từ chuẩn trở lên; có trách nhiệm, tự giác học tập nhằm nâng cao trình độ chuyên môn;
– Phần lớn học sinh có ý thức cao trong học tập, chăm ngoan, lễ phép;
– Chất lượng học sinh năm học 2020- 2021:
+ Học sinh được Lên lớp: 98%
+ Học sinh Hoàn thành chương trình Tiểu học: 100%
5.2. Khó khăn:
– Dịch bệnh Covid-19 kéo dài ảnh hưởng nhiều đến việc tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục do không tập trung được học sinh;
– Năm học bắt đầu chậm so với kế hoạch thời gian nên cũng ảnh hưởng không ít đến tiến độ thực hiện chương trình qui định;
– Một số học sinh do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn phải theo cha mẹ sống tạm trú để làm thuê, buôn bán nhỏ; cha mẹ li dị, sống với ông bà, . . . nên thiếu quan tâm đầu tư cho việc học tập của con em. Bên cạnh đó việc phối kết hợp của CMHS và GVCN trong công tác giáo dục học sinh cũng chưa được thường xuyên;
– Một vài giáo viên còn chậm trong thực hiện đổi mới PPDH, ứng dụng công nghệ thông tin; tinh thần tự học, tự bồi dưỡng chưa cao;
– 100% các phòng học chưa được trang bị màn hình Tivi, đây cũng là một trong những khó khăn cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT nhất là việc thực hiện CTGDPT 2018, cụ thể là đối với học sinh lớp 1 và lớp 2.
- NHIỆM VỤ NĂM HỌC:
- Nhiệm vụ trọng tâm:
– Triển khai thực hiện bảo đảm chất lượng, hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (CTGDPT 2018) đối với lớp 1, lớp 2 và Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 (CTGDPT 2006) từ lớp 3 đến lớp 5.
– Thực hiện đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; khai thác, sử dụng sách giáo khoa, các nguồn học liệu, thiết bị dạy học hiệu quả, phù hợp thực tiễn; vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh; Chú trọng kết hợp dạy chữ với dạy người, giáo dục ý thức, trách nhiệm của công dân đối với gia đình – nhà trường – xã hội cho học sinh. Thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện từng địa phương. Đồng thời, phối hợp tốt giữa nhà trường, cha mẹ học sinh và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.
– Thực hiện dạy học theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng Chương trình giáo dục phổ thông mới; đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và đánh giá học sinh; tiếp tục tổ chức dạy học Ngoại ngữ, Tin học theo chương trình mới cho học sinh lớp 3, 4, 5 và dạy học tiếng Anh tự chọn cho học sinh lớp 1, 2. Tổ chức tốt việc dạy học 2 buổi/ngày và dạy học bán trú cho học sinh.
– Triển khai thực hiện các hoạt động dạy học, đa dạng các hình thức tổ chức để khắc phục, ứng phó với tác động của dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp; xây dựng các phương án, kịch bản cụ thể để tổ chức dạy học phù hợp với tình hình dịch bệnh, khả năng đáp ứng của nhà trường và điều kiện thực tế của người học; tổ chức xây dựng kho học liệu điện tử phù hợp để sẵn sàng thực hiện tổ chức dạy học trực tuyến, dạy học qua truyền hình trong điều kiện dịch diễn biến phức tạp phải thực hiện giãn cách xã hội để đảm bảo thực hiện theo phương châm “tạm dừng đến trường nhưng không dừng học tập” của ngành Giáo dục.
– Tiếp tục tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp với tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến ở địa phương (Công văn số 2446/SGDĐT-GDMN-GDTH V/v triển khai thực hiện công văn số 3969/BGDĐT-GDTH ngày 10/9/2021 hướng dẫn thực hiện CTGDPT cấp tiểu học năm học 2021-2022 ứng phó với dịch Covid-19), phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học.
– Tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động; tự tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục; tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.
- Nhiệm vụ cụ thể:
2.1. Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học:
2.1.1. Chủ động thực hiện các giải pháp khắc phục tác động của dịch Covid-19
* Nội dung:
Căn cứ công văn số 406/PGDĐT-TH ngày 12/7/2021 của Phòng GD&ĐT về việc triển khai thực hiện Công văn số 2345/BGDĐT-GDTH ngày 07/6/2021 về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp tiểu học; công văn số 2446/SGDĐT-GDMN-GDTH V/v triển khai thực hiện công văn số 3969/BGDĐT-GDTH ngày 10/9/2021 hướng dẫn thực hiện CTGDPT cấp tiểu học năm học 2021-2022 ứng phó với dịch Covid-19 để điều chỉnh, thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch giáo dục môn học, thực hiện tinh giản và dạy học các nội dung cốt lõi cho phù hợp.
* Biện pháp:
Trong thời gian học sinh không thể đến trường để phòng chống dịch Covid-19, nhà trường tổ chức thực hiện các giải pháp như sau:
- a) Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2:
– Giáo viên chủ nhiệm chủ động liên hệ và hướng dẫn cha mẹ học sinh phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện của lớp, nhà trường và gia đình học sinh; lựa chọn những nội dung cần thiết để hướng dẫn cha mẹ học sinh tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở nhà phù hợp với điều kiện của gia đình, nhằm chuẩn bị cho học sinh sẵn sàng tâm thế vào học lớp 1 và duy trì việc học tập đối với học sinh lớp 2; chủ động khảo sát, nắm bắt thông tin đầy đủ về đối tượng học sinh trong độ tuổi lớp 1, lớp 2 trên địa bàn để tham mưu chính quyền địa phương có phương án hỗ trợ kịp thời, phù hợp đối với học sinh gặp khó khăn, gia đình không thể hỗ trợ các em học tập trong thời gian ở nhà; sẵn sàng cho kịch bản dạy học trực tiếp khi học sinh trở lại trường học tập và có phương án tăng cường riêng cho đối tượng học sinh gặp khó khăn.
– Tổ chức dạy học với hình thức linh hoạt, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi đối với học sinh lớp 1, lớp 2. Tạo mọi điều kiện cho giáo viên tham gia đầy đủ các chương trình tập huấn do Phòng GD&ĐT tổ chức nhằm phục vụ dạy học linh hoạt. Giáo viên được hướng dẫn giúp học sinh hình thành kỹ năng đọc, viết, nói, nghe, kỹ năng tính toán và các kỹ năng cơ bản cần thiết ban đầu theo quy định; thực hiện sắp xếp các chủ đề học tập, sử dụng kho học liệu điện tử kèm theo các bộ sách giáo khoa để xác định các nội dung có thể tổ chức dạy học.
– Giáo viên phối hợp cùng với cha mẹ học sinh triển khai thực hiện giải pháp học tập qua truyền hình trong chuyên mục “Dạy Tiếng Việt lớp 1” đã được Bộ GD&ĐT phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam (VTV7) xây dựng để giúp học sinh lớp 1 học phần Học vần môn Tiếng Việt được phát trên sóng (kênh) VTV7 và các ứng dụng khác bắt đầu từ ngày 06/9/2021; hướng dẫn giáo viên sử dụng các bài giảng trong chuyên mục “Dạy Tiếng Việt lớp 1” để gửi bài giảng đến cha mẹ học sinh qua các ứng dụng phổ biến, thông dụng như Facebook, Zalo, Email…, phối hợp cùng CMHS hướng dẫn các em chủ động học tập ở nhà phù hợp với khung thời gian, điều kiện cụ thể và khả năng đáp ứng của gia đình học sinh.
- a) Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5:
– Hướng dẫn sử dụng hiệu quả kho học liệu sẵn có và tham gia xây dựng các tiết dạy quay video nhằm bổ sung vào kho học liệu. Có kế hoạch xây dựng các phương án dạy học phù hợp với từng đối tượng trong điều kiện dịch bệnh diễn biến phức tạp, đảm bảo thực hiện theo phương châm “tạm dừng đến trường nhưng không dừng học tập” của ngành.
– Nếu tình hình học sinh không đến trường được thì nhà trường tổ chức thực hiện sắp xếp các chủ đề học tập, xác định các nội dung có thể tổ chức dạy học trực tuyến hoặc hướng dẫn cho học sinh tự học. Tổ chức dạy học trực tuyến đảm bảo yêu cầu cần đạt của chương trình, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, kỹ năng của giáo viên, khả năng tiếp thu, lĩnh hội và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh.
* Chỉ tiêu:
– 100% giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với tình hình dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn.
– 100% giáo viên được tham gia tập huấn sử dụng phần mền Zoom meeting.
– 100% giáo viên thực hiện tốt công tác phối kết hợp với cha mẹ học sinh.
– 100% học sinh có đầy đủ sách giáo khoa và đồ dùng học tập.
– Phấn đấu huy động trên 80% học sinh tham gia các hoạt động học tập.
2.1.2. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương
* Nội dung:
Triển khai thực hiện đa dạng các hình thức tổ chức dạy học, xây dựng các phương án, kịch bản cụ thể để tổ chức dạy học phù hợp với tình hình dịch bệnh và khả năng đáp ứng của nhà trường, điều kiện thực tế của người học; nghiêm túc triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch, bảo đảm an toàn và hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
* Biện pháp:
- a) Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học
– Phối hợp với Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường trên cơ sở kế hoạch thời gian năm học do UBND tỉnh quyết định (Số 8138/QĐ-UBND ngày 13/8/2012) và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học do PGDĐT ban hành (Số 16/HD-PGDĐT ngày 20/10/2021) bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học linh hoạt, chủ động, hiệu quả, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực hiện của nhà trường.
– Hướng dẫn tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục đảm bảo mỗi giáo viên nắm vững mạch nội dung, yêu cầu cần đạt của chương trình môn học, hoạt động giáo dục và nội dung bài học, chủ đề học tập được thiết kế trong sách giáo khoa, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường và đặc điểm đối tượng học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên chủ động đề xuất những nội dung cần điều chỉnh hoặc bổ sung, tích hợp; điều chỉnh thời lượng thực hiện; nguồn học liệu và thiết bị dạy học; hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; hình thức tổ chức và phương pháp đánh giá; xây dựng phân phối chương trình dạy học phù hợp với tình hình thực tế.
– Căn cứ vào kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục được tổ chuyên môn thống nhất đề xuất và đã được Hiệu trưởng phê duyệt, giáo viên xây dựng kế hoạch bài dạy bao gồm các hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học một tiết học/bài học/chủ đề nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh được kiến thức và đạt được các năng lực, phẩm chất cần thiết.
* Chỉ tiêu:
– Nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
– 100% các tổ chuyên môn và giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, hoạt đông giáo dục và kế hoạch bài dạy phù hợp với tình hình thực tế của khối, lớp.
- b) Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1 và lớp 2
– Thực hiện chương trình theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông.
– Tham mưu với Hiệu trưởng bố trí giáo viên dạy lớp 1 và lớp 2 đảm bảo phù hợp với năng lực, sở trường công tác.
– Xây dựng thời khóa biểu một cách khoa học, trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu sau: Lớp 1 và lớp 2, số tiết chính khóa (gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc) là 25 tiết, môn học tự chọn 02 tiết (Tiếng Anh), tăng cường/mở rộng 08 tiết (Tiếng Anh 02 tiết, củng cố Tiếng Việt 03 tiết, củng cố Toán 02 tiết, tăng cường dạy KNS 01 tiết).
– Tiếp tục hướng dẫn tổ chức nội dung hoạt động trải nghiệm cấp Tiểu học trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo Công văn số 977/PGDĐT-TH ngày 31/8/2020 của Phòng GD&ĐT.
– Xây dựng kế hoạch dạy học đối với lớp 1, lớp 2 năm học 2021-2022 theo Văn bản số 670/PGDĐT-GDTH ngày 19/7/2021 của Phòng GD&GĐT.
– Duy trì hiệu quả tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018, công văn số 976/PGDĐT-TH ngày 30/8/2020 của Phòng GD&ĐT;
– Tổ chức dạy học môn Tiếng Anh tự chọn cho học sinh lớp 1,2 theo công văn số 986/PGDĐT-TH ngày 03/9/2020 của Phòng GD&ĐT, văn bản số 668/PGDĐT-GDTH ngày 19/7/2021 của Phòng GD&ĐT V/v tổ chức dạy học Tiếng Anh Tiểu học tài liệu Phonics-Smart, Phonics-LBUK với hình thức xã hội hóa.
* Chỉ tiêu:
– 100% giáo viên dạy lớp 1, 2 được tham gia tập huấn sử dụng SGK mới.
– 100% học sinh lớp 1, 2 có đủ sách giáo khoa và đồ dùng học tập.
– 100% học sinh lớp 1, 2 được học môn tiếng Anh tự chọn theo chương trình Phonics, thời lượng 4 tiết/tuần (cha mẹ học sinh tự nguyện đăng kí).
- c) Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006 lớp 3, lớp 4 và lớp 5
– Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/ 2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chủ động thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo, phù hợp, từng bước nâng cao chất lượng và đạt hiệu quả giáo dục. Xây dựng kế hoạch giáo dục và thực hành soạn kế hoạch bài dạy theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh để chủ động tiếp cận với Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
– Điều chỉnh nội dung, yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, hợp lý đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, thời gian thực tế và điều kiện dạy học của địa phương trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh theo công văn số 2773/SGDĐT-GDTrH, ngày 30/10/2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình GDPT hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất từ năm học 2017-2018;
– Tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh thông qua việc: Phó hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch dự giờ đổi mới phương pháp dạy học, mở Hội thi Tiết dạy tốt lập thành tích chào mừng ngày 20/11, 8/3 và 30/4, mở các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học các môn học, Bàn tay nặn bột, ứng dụng CNTT, …
– Tiếp tục triển khai các biện pháp giảm tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học, học sinh bỏ học, bàn giao chất lượng giáo dục, không để học sinh ngồi nhầm lớp; tổ chức các hoạt động nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu các bộ môn, duy trì công tác rèn luyện, phụ đạo đối với HS còn hạn chế.
– Tăng cường giáo dục đạo đức lối sống, giá trị sống, kỹ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh; tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động thực hành, hoạt động trải nghiệm, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh.
– Tổ chức dạy học cho học sinh lớp 5 để học sinh được chuẩn bị học lớp 6 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo Công văn số 3799/BGDĐT-GDTH ngày 01/9/2021 về việc thực hiện kế hoạch giáo dục đối với lớp 5 đáp ứng yêu cầu Chương trình GDPT 2018 của Bộ GDĐT.
– Triển khai dạy học tích hợp các nội dung giáo dục ở tiểu học linh hoạt theo các hình thức tổ chức phù hợp với điều kiện thực tế của đối tượng học sinh, địa phương và nhà trường. Thực hiện tích hợp nội dung giáo dục địa phương trong kế hoạch giáo dục nhà trường theo hướng dẫn của Bộ GDĐT tại Công văn số 3036/BGDĐT-GDTH ngày 20/7/2021 với hình thức linh hoạt, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của nhà trường, địa phương, đảm bảo mục tiêu và chất lượng giáo dục. Xây dựng kế hoạch lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục địa phương vào chương trình các môn học, hoạt động trải nghiệm phù hợp với đặc điểm tâm lý, trình độ phát triển nhận thức của học sinh theo từng khối lớp đảm bảo mục tiêu, yêu cầu cần đạt của các môn học, hoạt động giáo dục theo quy định, không gây áp lực, quá tải cho học sinh khi thực hiện.
* Chỉ tiêu:
– Tỉ lệ học sinh bỏ học là 0%.
– Học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 99% trở lên.
– 100% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học.
– 100% giáo viên xây dựng kế hoạch bài dạy phù hợp với tình hình thực tế của lớp.
– 100% học sinh được tăng cường giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, giá trị sống thông qua tiết GDNGLL.
- d) Tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày (có bán trú) cho học sinh:
– Thực hiện theo hướng dẫn số 1458/SGDĐT- GDTH ngày 10 tháng 9 năm 2010 V/v hướng dẫn dạy học 2 buổi /ngày (10 buổi /tuần) và qui định các loại vở của học sinh Tiểu học.
– Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học, mỗi tiết 35 phút; kế hoạch giáo dục đảm bảo phân bổ hợp lý giữa các nội dung giáo dục, giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập, yêu cầu cần đạt của chương trình; tạo điều kiện cho học sinh được học tập các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học; thời khóa biểu sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các nội dung dạy học và hoạt động giáo dục, phân bổ hợp lý về thời lượng, thời điểm trong ngày học và tuần học phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học.
– Dạy đủ các môn học theo quy định. Học sinh được tự học có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành yêu cầu học tập trên lớp, không giao bài tập về nhà cho học sinh. Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khoá,…
– Tổ chức bán trú cho học sinh một cách linh hoạt, đa dạng. Nghỉ trưa trong thời gian giữa hai buổi học tổ chức các hoạt động như đọc sách, kể chuyện, trò chơi,… Thực hiện tốt việc quản lí chất lượng bữa ăn, khẩu phần ăn. Thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm.
– GVCN thực hiện phụ đạo để giúp đỡ những học sinh tiếp thu chậm, HS còn gặp khó khăn trong học tập để hoàn thành yêu cầu nội dung vào tiết buổi chiều.
– Vận động phụ huynh, cộng đồng, đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực, tài lực để thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh trong hoạt động tổ chức dạy học bán trú.
* Chỉ tiêu:
– 100% học sinh tham gia học 2 buổi/ngày (10 buổi/tuần), có bán trú.
– 100% giáo viên dạy lớp có kế hoạch bài dạy cho buổi học thứ hai khi đến lớp.
– 100% học sinh có ý thức bảo vệ môi trường, bỏ rác đúng qui định; chấp hành nội quy nhà trường.
- e) Tổ chức triển khai thực hiện tốt tài liệu giáo dục địa phương:
– Xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung giáo dục của địa phương tích hợp, lồng ghép trong kế hoạch giáo dục nhà trường theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT tại Công văn số 3036/BGDĐT-GDTH ngày 20/7/2021, triển khai tốt tài liệu giáo dục địa phương với hình thức linh hoạt, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của nhà trường, địa phương, đảm bảo mục tiêu và chất lượng giáo dục. Khi xây dựng kế hoạch, chú ý lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục của địa phương vào chương trình các môn học, hoạt động trải nghiệm phù hợp với đặc điểm tâm lý, trình độ phát triển nhận thức của học sinh theo từng khối lớp đảm bảo mục tiêu, yêu cầu cần đạt của các môn học, hoạt động giáo dục theo quy định, không gây áp lực, quá tải cho học sinh khi thực hiện.
* Chỉ tiêu:
– 100% giáo viên thực hiện tích hợp nội dung giáo dục của địa phương vào chương trình các môn học, hoạt động trải nghiệm.
2.1.3. Đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học
* Nội dung:
Tiếp tục thực hiện đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt và tự chủ của nhà trường, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
* Biện pháp:
– Tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn (SHCM) tại các tổ, khối chuyên môn trong tổ khối và giữa các tổ; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức SHCM thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học.
– Tổ chức sinh hoạt chuyên môn để triển khai kế hoạch chuyên môn, thống nhất các hoạt động chuyên môn, thảo luận bàn bạc một số vấn đề liên quan đến các văn bản đổi mới nhằm giúp giáo viên nắm bắt, áp dụng kịp thời và hiệu quả, giúp phó hiệu trưởng quy định hồ sơ phù hợp; tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề nghiên cứu bài học, chuyên đề ĐMPP dạy học, BTNB, CNTT, . . . ;rút kinh nghiệm, chia sẻ, suy ngẫm các tiết dự giờ thao giảng, giải quyết các vướng mắc về chuyên môn; sinh hoạt chuyên môn để thống nhất các nội dung thành nghị quyết chuyên môn của tổ. Chú trọng làm tốt 3 nội dung:
+ Tìm các giải pháp để thu hút học sinh qua các bài học.
+ Giúp đỡ học sinh còn hạn chế tiến bộ hơn.
+ Ứng dụng CNTT trong dạy học và thực hiện các nhiệm vụ khác.
– Đối với lớp 1, 2 tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng thiết thực, hiệu quả. Dạy học theo hướng phát triển năng lực; nghiên cứu bài học, dự giờ, thăm lớp, rút kinh nghiệm trong tổ; triển khai các nội dung chuyên môn mới; tổ chức các chuyên đề đi sâu đổi mới phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học. Tăng cường các chuyên đề theo nghiên cứu bài học để bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên.
* Chỉ tiêu:
– Mỗi giáo viên dạy để đồng nghiệp dự giờ 6 tiết /năm (kể cả tiết trong thao giảng và chuyên đề). Khuyến khích các tiết dạy đều có ứng dụng CNTT (trừ GVTD).
– Khuyến khích mỗi giáo viên chủ nhiệm dự giờ đồng nghiệp ít nhất 2 tiết/tháng, giáo viên bộ môn 1 tiết/tháng.
– PHT dự giờ ít nhất 3 tiết/1 giáo viên/năm.
– 100% giáo viên tham gia sinh hoạt đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ khối.
– Sinh hoạt tổ chuyên môn 2 tuần 1 lần.
– Mỗi tổ chuyên môn tổ chức ít nhất 2 chuyên đề/HK.
2.1.4. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá học sinh Tiểu học
- a) Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
– Thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Đặc biệt là đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục trên lớp học; tăng cường tổ chức thực hành trải nghiệm, tích hợp nội dung giáo dục địa phương, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống. Thực hiện tích hợp các nội dung thực hành kỹ năng sống, tâm lý học đường, giáo dục quốc phòng và an ninh, giáo dục pháp luật, phòng chống tai nạn thương tích,… trong nhà trường. Dạy học tài liệu “Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối sống dành cho học sinh”
– Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng tiết dạy áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” đối với môn Tự nhiên và Xã hội (khối 3), Khoa học (khối 4, 5). Chú trọng xây dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy, chủ đề. Khuyến khích giáo viên tổ chức các giờ học cho học sinh thiết kế, thực hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện.
– Tiếp tục triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới. Giáo viên chủ động sắp xếp bài dạy theo tinh thần nhóm các bài học thành các chủ đề, lập kế hoạch cho từng hoạt động hoặc cho toàn quy trình mĩ thuật phù hợp với tình hình thực tế.
– Tích cực tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường, chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học.
– Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.
– Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý kết quả giáo dục và học tập của học sinh để giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách dành nhiều thời gian cho giáo viên quan tâm đến học sinh và đổi mới phương pháp dạy học.
* Chỉ tiêu:
– 100% giáo viên đăng ký và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
– 100% học sinh được học Mĩ thuật theo phương pháp mới của Đan Mạch.
– 100% giáo viên thực hiện soạn giảng có tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục.
– Mỗi lớp (khối 3, 4, 5) soạn giảng áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột ít nhất 3 bài / HK.
– Tổ chuyên môn tổ chức thao, hội giảng, chuyên đề về PPBTNB ít nhất 2 lần/ năm.
- b) Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh Tiểu học.
– Đối với lớp 1, 2: Thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 Thông tư quy định đánh giá học sinh tiểu học.
– Đối với lớp 3, 4, 5: Thực hiện Quy định đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 và văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT, ngày 28/9/2016 Thông tư Ban hành quy định đánh giá học sinh tiểu học của Bộ GD&ĐT (gọi chung là Thông tư 22).
– Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục từng môn học, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Thực hiện đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh bằng các hình thức khác nhau: đánh giá qua việc quan sát các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
– Trong đánh giá, giáo viên nên coi trọng sự tiến bộ của học sinh, có đưa giải pháp giúp đỡ học sinh khắc phục hạn chế nhằm giảm tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học, học sinh bỏ học. Quan tâm đến xác nhận mức độ hoàn thành đối với từng môn học để có biện pháp bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh còn hạn chế về năng lực học tập.
– Thực hiện ra đề kiểm tra được xây dựng trên ma trận đề cụ thể, đảm bảo tính chính xác, khoa học.
– Thực hiện nghiêm túc việc bàn giao chất lượng giáo dục cuối năm, kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp”. Thực hiện khen thưởng học sinh thực chất đúng quy định.
* Chỉ tiêu:
– 100% giáo viên dạy lớp thực hiện Quy định đánh giá học sinh đúng tinh thần TT.27 (đối với khối 1, 2) và TT.22 (đối với khối 3, 4, 5).
– 100% giáo viên thực hiện tốt duy trì sĩ số, không có học sinh “ngồi nhầm lớp”.
– 100 % học sinh được bồi dưỡng và đánh giá đúng về từng năng lực, phẩm chất (từ mức Đạt trở lên vào cuối năm học).
– 100% học sinh được khen thưởng đúng thực chất
– 100% giáo viên ra đề kiểm tra phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo quy định.
2.1.5. Nâng cao chất lượng dạy học Ngoại ngữ, Tin học và chuẩn bị các điều kiện để triển khai thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018
- a) Dạy học Ngoại ngữ:
– Tiếp tục triển khai Chương trình môn Tiếng Anh tự chọn lớp 1, 2 theo giáo trình Phonics, thời lượng 4 tiết/tuần (CMHS tự nguyện đăng kí) đảm bảo các yêu cầu được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Thực hiện giảng dạy chương trình Tiếng Anh theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025” cho học sinh lớp 4, 5 học 4 tiết/tuần theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện thí điểm dạy học Tiếng Anh cho học sinh lớp 3 theo giáo trình Phonics 4 tiết/tuần (không thu học phí);
– Dạy đủ 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, trong đó tập trung phát triển 2 kĩ năng nghe và nói.
– Giáo viên phối hợp cùng cha mẹ học sinh triển khai thực hiện giải pháp học tiếng Anh qua truyền hình và các ứng dụng khác; sử dụng kho bài giảng để gửi đến cha mẹ học sinh qua các ứng dụng phổ biến, thông dụng như Facebook, Zalo, Email… phối hợp hướng dẫn học sinh học tập ở nhà phù hợp với điều kiện cụ thể và khả năng đáp ứng của học sinh.
– Tham gia sinh hoạt chuyên môn Tiếng Anh theo cụm trường.
* Chỉ tiêu:
– 100% học sinh được tham gia học Tiếng Anh 4tiết/tuần.
– 100% học sinh được đánh giá Hoàn thành trở lên ở môn học này vào cuối năm học.
- b) Dạy học Tin học và tổ chức hoạt động giáo dục tin học:
– Tiếp tục thực hiện dạy học môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin học – Công nghệ thông tin dưới hình thức để học sinh được tiếp cận, hình thành các kĩ năng học tập, sử dụng sáng tạo.
– Tiếp cận Chương trình môn Tin học trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 một cách linh hoạt, phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi, tâm thế sẵn sàng cho học sinh lên lớp 6 học môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
– Thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục môn học và đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Áp dụng dạy học Tin học cho học sinh lớp 3, 4, 5 theo giáo trình Luyện tập tin học.
– Thường xuyên kiểm tra và có kế hoạch bảo trì, bổ sung trang thiết bị phòng Tin học để tổ chức tốt việc dạy học môn Tin học.
– Trong dạy học, chú trọng rèn kỹ năng thực hành cho học sinh.
– Tham gia sinh hoạt chuyên môn Tin học theo cụm trường.
* Chỉ tiêu:
– 100% học sinh lớp 3, 4, 5 được tham gia học Tin học 2 tiết/tuần.
– 100% học sinh được đánh giá Hoàn thành trở lên ở môn học này vào cuối năm học. 2.2. Một số hoạt động khác:
– Thành lập các CLB bóng đá, hội họa, Âm nhạc … nhằm phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu các lĩnh vực, đồng thời tạo cho các em niềm hứng thú ham mê các môn học.
– Phát động và tổ chức thực hiện phong trào vở sạch chữ đẹp ở các lớp, thi viết chữ đẹp trong học sinh; tổ chức thi cấp trường, chọn học sinh thi cấp Thành phố.
– Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường. Tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố.
– Khuyến khích GV trong việc sáng tạo làm ĐDDH được sử dụng trong nhiều khối, nhiều môn, nhiều bài và ĐDDH có ƯDCNTT. Khuyến khích HS tự sưu tầm, tham gia làm đồ dùng phục vụ dạy và học.
– Tạo điều kiện cho GV bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đặc biệt là tiếp cận với CNTT, dự giờ, cập nhật thông tin qua mạng Internet, qua sách báo, tham gia chuyên đề với các trường trong cụm, thành phố để nâng cao chất lượng tay nghề.
– Cán bộ quản lý, giáo viên tham gia tập huấn SGK lớp 3 mới và tập huấn đại trà các Module tiếp theo trong CTGDPT 2018.
– Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình, quy chế chuyên môn, ký duyệt hồ sơ giáo án giáo viên hàng tháng.
– Đa dạng hoá hình thức kiểm tra như: báo trước, đột xuất, khảo sát,…
* Chỉ tiêu:
– Trên 80% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường.
– Đăng kí thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố đạt chỉ tiêu phân bổ của PGD .
– 100% giáo viên tham gia thi làm đồ dùng dạy học cấp trường. Phấn đấu có 2, 3 đồ dùng dự thi cấp thành phố;
– Có học sinh, giáo viên đạt giải (cá nhân/tập thể) ở các hội thi cấp thành phố. Phấn đấu có giáo viên, học sinh đạt giải cấp tỉnh.
– 100% GVCN các lớp quan tâm rèn chữ viết cho HS thông qua các tiết chính tả, tập viết,… Phấn đấu có ít nhất 2 HS đạt giải
– 100% GV được phân công giảng dạy lớp 3 năm học 2022-2023 tham gia tập huấn sử dụng SGK mới.
– 100% CBQL, GV hoàn thành các Module tập huấn đại trà.
Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm học 2021-2022 của trường Tiểu học Nhơn Thạnh Trung .Căn cứ vào kế hoạch này, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ và triển khai đến tất cả các thành viên trong tổ để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu đã đề ra trong năm học.
Nơi nhận:
– TTCM (x/d KH) – Lưu: CM.
|
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hồng Ngọc
|
CÁC HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÂM THÁNG
NĂM HỌC 2021-2022
Tháng/năm | Nội dung công việc | Thực hiện | Điều chỉnh |
8/2021 | Tham gia phân công giáo viên
Báo cáo công tác tuyển sinh năm học 2021-2022 Tuyên truyền HS thực hiện các biện pháp phòng chống Covid-19 và thông điệp “5 k” Thống kê số lượng HS chưa có SGK Triển khai công văn số 2345/BGD ĐT về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường. |
BGH
BGH BGH + GV
BGH+GV PHT |
|
9/2021
|
Chủ điểm: Truyền thống nhà trường
– Lễ Khai giảng năm học mới. – Triển khai chuyên môn đầu năm. – Xây dựng các kế hoạch chuyên môn. – Tổ chức giảng dạy ATGT, NHĐ. – Kiểm duyệt hồ sơ GV. – Dự giờ GV, dự chuyên đề khối (theo kế hoạch). – Đăng ký thi đua, tên đề tài sáng kiến kinh nghiệm., -GV hướng dẫn, khuyến khích CMHS hỗ trợ HS tham gia học qua truyền hình. – Báo cáo số lượng HS tham gia học trực tuyến -Báo cáo đầu năm học về PGD Họp CMHS đầu năm |
CBGV PHT PHT, TK GV PHT, TK PHT,TK,GV CBGV GV
GV PHT GVCN |
|
10/2021 | Chủ điểm: Nề nếp, kỉ cương dạy và học.
– Triển khai chuyên môn tháng 10. – Dự hội nghị CC, VC đầu năm học. – Tổ chức thi vẽ tranh cấp trường. – Hoàn thiện việc xây dựng các kế hoạch chuyên môn. – Dự giờ GV, dự chuyên đề khối (theo kế hoạch). – Kiểm duyệt hồ sơ GV . – Triển khai Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT về Quy định đánh giá học sinh tiểu học. – Tổ chức ra đề kiểm tra giữa HK I cho HS khối 4, 5. |
PHT CBGV-NV BTC CBGV PHT,TK,GV PHT, TK PHT
PHT,TK,GV |
|
11/2021 |
Chủ điểm: Biết ơn thầy cô – Ngày Nhà giáo Việt Nam
– Triển khai chuyên môn tháng 11. – Tổ chức kiểm tra giữa HK I cho HS khối 4, 5. – Cập nhật CSDL thời điểm giữa kì I – Xây dựng kế hoạch phụ đạo và bồi dưỡng HS. – Dự giờ GV, tổ chức thao giảng tiết tốt chào mừng 20/11 – Kiểm duyệt hồ sơ GV. – Tổ chức họp mặt ngày 20/11 |
PHT GV,HS CBGV PHT, TK,GV PHT,TK,GV
PHT, TK CBGV-NV |
|
12/2021 | Chủ điểm: Uống nước nhớ nguồn
– Triển khai chuyên môn tháng 12. – Tổ chức ra đề và kiểm tra cuối HKI (KH riêng) – Kiểm tra việc thực hiện đánh giá HS theo văn bản số 03/2016/VBHN, ngày 28/9/2016 của BGDĐT về hợp nhất đánh giá HS, Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT, ngày 4/9/2020 – Dạy Những bài học về đạo đức BH từ khối 2 đến khối 5. – Dự giờ GV, dự chuyên đề khối. – Kiểm duyệt hồ sơ GV. – Tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố (nếu có) -B ồi dưỡng CBQL-GV đại trà Module 4 Chương trình GDPT 2018 |
PHT PHT,TK,GV PHT, TK
GV
PHT,TK,GV PHT,TK Theo phân bổ HT,HPT,GV |
|
01/2022 |
Chủ điểm: Môi trường Xanh – Sạch – Đẹp
– Triển khai chuyên môn tháng 1. – Thống kê chất lượng giáo dục học kỳ 1. – Kết thúc học kỳ I: 21/1/2022 – Ngày nghỉ giữa 2 học kỳ: .24/1/2022 – Cập nhật CSDL cuối kì I – Dạy NHĐ, tiết 2. – Tổ chức Ngày hội đọc sách cấp trường – Giao lưu vở sạch, chữ đẹp cấp trường (KH riêng). – Báo cáo sơ kết và thống kê kết quả đánh giá HS cuối học kỳ I về PGD. – Dự giờ GV, dự chuyên đề khối. – Kiểm duyệt hồ sơ GV. – Chấm SKKN cấp trường; nộp về cấp thành phố -Tham gia Hội thi GVDG cấp thành phố |
PHT TKT GV,HS
CBGV GV CBGV, HS HS GV, HS PHT
PHT,GV PHT, TK GV |
|
02/2022 |
Chủ điểm: Mừng Đảng, mừng Xuân
– Triển khai chuyên môn tháng 2. – Nghỉ Tết Âm lịch từ ngày 28/1/2022-6/2/2022 – Dự giờ GV, dự chuyên đề khối. – Kiểm duyệt hồ sơ GV. – Giao lưu hoạt động trải nghiệm sáng tạo cấp TP (nếu có) |
PHT CBGV-NV-HS PHT,TK,GV PHT, TK GV, HS |
|
03/2022 |
Chủ điểm: Yêu quý mẹ và cô giáo
– Triển khai chuyên môn tháng 3. – Tổ chức ra đề và kiểm tra giữa HK II cho HS lớp 4, 5. – Dự giờ GV, tổ chức thao giảng tiết tốt chào mừng 8/3. – Kiểm duyệt hồ sơ GV . – Tham gia họp mặt, toạ đàm ngày 8/3. – Cập nhật CSDL giai đoạn giữa kì II |
PHT PHT,TK,GV
PHT,TK, GV
PHT, TK CBGV-NV HĐ chấm CBGV |
… |
4/2022 |
Chủ điểm: Hòa bình và hữu nghị
– Triển khai chuyên môn tháng 4. – Tổ chức phong trào thi đua “Tuần lễ dạy tốt- học tốt”; – Sinh hoạt chuyên đề cấp Tiểu học (nếu có). – Dự giờ GV, tổ chức thao giảng tiết tốt chào mừng 30/4 và 1/5 – Kiểm duyệt hồ sơ GV. |
PHT BGH
Theo CV PHT,TK,GV
PHT, TK |
|
5/2022 |
Chủ điểm: Kính yêu và nhớ ơn Bác Hồ
– Triển khai chuyên môn tháng 5. – Tổ chức ra đề, kiểm tra cuối học kỳ II. – Hoàn thành chương trình HKII – Thực hiện tuần lễ dự phòng – Kết thúc năm học trước 15/6/2022 – Hoàn thành hồ sơ năm học, xét lên lớp – thi lại; – Tổng kết và phát thưởng năm học; – Báo cáo tổng kết năm học, báo cáo công tác BDTX. – Tham gia tập huấn giới thiệu SGK lớp 3 năm học 2022-2023 (nếu có) |
PHT PHT, TK,GV CBGV-NV
GV, HS GV CBGV-NV BGH BGH, GV (Theo triệu tập của PGD) |
|
6/2022 | – Tổ chức bàn giao chất lượng các lớp ; xét hoàn thành CTTH cho học sinh khối 5 trước /7/2022- Tổ chức ôn tập, thi lại (nếu có).
– Kiểm tra, lưu trữ hồ sơ giáo viên. – Tham gia trực hè. |
GV, HĐ xét
GV, HS PHT CBGV |
Bổ sung kế hoạch : GVCN hướng dẫn, khuyến khích CMHS hỗ trợ cho HS tham gia học qua truyền hình theo lịch phát sóng Đài Truyền hình VN VTV1, VTV 2, VTV 7 ( lớp 1,2). Lịch phát sóng trên truyền hình My TV lớp 3,4,5 từ tháng 9/2021-4/2022; bài giảng trên kho học liệu,…
-Điều chỉnh thời gian lịch học: HKI:13 tuần: 4/1-16/1
HKII:15 tuần: 18/4-16/7
Kết thúc năm học: 30/7/2022